SỞ NỘI VỤ ĐỒNG NAI
Trụ sở : Số 02, đường Nguyễn Văn Trị, Phường Thanh Bình, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.
(Tầng 6 - Khu trụ sở khối Nhà nước),
Điện thoại : 0251.3822.518; Fax: 0251.3829.847
Email: sonoivu@dongnai.gov.vn
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG,
NHIỆM VỤ VÀ NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG
A. VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG
Sở Nội vụ tỉnh Đồng Nai là cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai có chức năng tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện công tác quản lý nhà nước về nội vụ, gồm: Tổ chức
bộ máy; vị trí việc làm; biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức trong các
cơ quan, tổ chức hành chính; vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh
nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập;
tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong các cơ
quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; cải cách hành chính, cải
cách chế độ công vụ, công chức; chính quyền địa phương; địa giới hành chính;
cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (sau đây
gọi chung là cấp xã); đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và cán
bộ, công chức cấp xã; những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; tổ
chức hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua -
khen thưởng và công tác thanh niên.
B. NHIỆM VỤ CỦA SỞ NỘI VỤ
I. Nhiệm vụ chung
Trình Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo các quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài
hạn, năm năm, hàng năm và các đề án, dự án; chương trình, biện pháp tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Nội vụ trên địa
bàn tỉnh.
Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình đã được phê duyệt;
thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi
hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
II. Về công tác tổ chức, biên chế
1. Về tổ chức bộ máy
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định việc phân cấp quản lý tổ chức bộ máy đối với các cơ quan chuyên môn, đơn
vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Thẩm định và trình Ủy ban nhân dân
tỉnh đề án thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
văn bản quy định cụ thể về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Sở Nội vụ;
d) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trong
việc xây dựng đề án thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp công
lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; thẩm định về nội dung đối với dự thảo văn bản
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên
môn, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; thẩm định đề án
thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền
quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Thẩm định việc thành lập, kiện
toàn, sáp nhập, giải thể các tổ chức phối hợp liên ngành thuộc thẩm quyền quyết
định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật;
e) Phối hợp với các cơ quan chuyên môn
cùng cấp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của các phòng chuyên môn, đơn vị
sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
g) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
chức năng có liên quan của tỉnh hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện
phân loại, xếp hạng đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh theo quy định của pháp
luật;
h) Tổng hợp, thống kê theo hướng dẫn
của Bộ Nội vụ về tổ chức cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Về quản lý, sử dụng biên chế công
chức, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập
a) Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch biên chế công chức, kế hoạch về số
lượng người làm việc hàng năm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công
lập thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh để Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Bộ Nội vụ theo quy định;
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân và Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định tổng biên chế
công chức trong các cơ quan của Hội đồng nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân cấp
huyện; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện; đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong phạm vi
biên chế công chức được Bộ Nội vụ giao;
c) Căn cứ ý kiến thẩm định của Bộ Nội
vụ, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội
đồng nhân dân tỉnh phê duyệt tổng số người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập; chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai và kiểm tra
việc thực hiện sau khi Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt;
d) Hướng dẫn quản lý, sử dụng biên chế
công chức, số lượng người làm việc đối với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị sự nghiệp công lập theo
quy định;
đ) Tổng hợp, thống kê, báo cáo biên
chế, số lượng người làm việc và việc thực hiện biên chế công chức, số lượng người
làm việc trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập theo
quy định của pháp luật;
e) Kiểm tra việc thực hiện các quy
định về quản lý, sử dụng biên chế, số lượng người làm việc trong đơn vị sự
nghiệp công lập trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản lý theo quy
định của pháp luật.
3. Về công tác tổ chức hội; quỹ xã
hội, quỹ từ thiện (gọi chung là quỹ)
a) Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định cho phép thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất,
giải thể, đổi tên và phê duyệt điều lệ đối với hội có phạm vi hoạt động trong
tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ, cho phép hợp nhất,
sáp nhập, chia, tách, giải thể, đổi tên, đình chỉ, tạm đình chỉ hoạt động, cho
phép quỹ hoạt động trở lại sau khi bị tạm đình chỉ, công nhận quỹ đủ điều kiện
hoạt động, công nhận thành viên Hội đồng quản lý quỹ, cho phép thay đổi hoặc
cấp lại giấy phép thành lập, thu hồi giấy phép thành lập, giải quyết khiếu nại,
tố cáo đối với quỹ có phạm vi hoạt động trong tỉnh và quỹ có tổ chức, cá nhân
nước ngoài góp tài sản để thành lập, hoạt động trong phạm vi huyện, xã;
c) Căn cứ tình hình thực tế ở địa
phương, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện quyết định việc thực hiện công tác quản lý đối với hội có phạm vi
hoạt động trong xã, quỹ có phạm vi hoạt động trong huyện, xã theo quy định của
pháp luật;
d) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định cho phép hội có phạm vi hoạt động trong cả nước, hội có phạm vi hoạt động
liên tỉnh đặt văn phòng đại diện của hội ở địa phương theo quy định của pháp
luật;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
pháp luật về hội, quỹ đối với các hội, quỹ hoạt động trong phạm vi tỉnh. Xử lý theo
thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật về hội,
quỹ;
e) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
chuyên môn cùng cấp trình Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định việc hỗ trợ và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối
với tổ chức hội, quỹ theo quy định của pháp luật.
III. Về công tác tổ chức chính quyền
1. Về tổ chức chính quyền
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Tổ chức và hướng dẫn công tác bầu cử
đại biểu Quốc hội và bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp;
- Trình Hội đồng nhân dân tỉnh bầu,
miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên khác của Ủy ban
nhân dân tỉnh;
- Trình cấp có thẩm quyền phê chuẩn
kết quả bầu cử, phê chuẩn việc miễn nhiệm, bãi nhiệm đối với các chức danh bầu
cử theo quy định của pháp luật;
- Thống kê, tổng hợp, báo cáo số
lượng, chất lượng đại biểu Hội đồng nhân dân, thành viên Ủy ban nhân dân các
cấp theo quy định;
- Hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp, báo
cáo việc thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn, ở cơ quan hành chính, đơn vị
sự nghiệp công lập, ở doanh nghiệp trong địa bàn tỉnh và việc thực hiện công
tác dân vận của chính quyền theo quy định của pháp luật;
- Chỉ đạo, hướng dẫn, thẩm định, kiểm
tra việc tổ chức thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới theo phân công
của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật;
b) Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh phê chuẩn kết quả bầu cử, phê chuẩn việc miễn nhiệm, bãi nhiệm
đối với thành viên Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn tổ chức và hoạt động của
bộ máy chính quyền địa phương các cấp trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp
luật;
d) Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của
ấp (khu phố) theo quy định của pháp luật;
đ) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ đối với đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp;
e) Theo dõi kỳ họp Hội đồng nhân dân
tỉnh, huyện theo định kỳ;
g) Tổng hợp, thống kê theo hướng dẫn
của Bộ Nội vụ về số lượng các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã.
2. Về quản lý địa giới hành chính và
phân loại đơn vị hành chính
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện công tác quản lý địa giới hành chính trên địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật và theo hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Thẩm định và tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua Đề án chia tách, điều chỉnh,
sáp nhập, thành lập mới đơn vị hành chính cấp xã, cấp huyện;
c) Thẩm định và tham mưu UBND tỉnh
trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định sáp nhập, chia tách, thành lập mới ấp
(khu phố) trên địa bàn tỉnh;
d) Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn và đề nghị Bộ
Nội vụ quyết định phân loại đơn vị hành chính cấp huyện;
đ) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý hồ sơ, bản đồ địa giới, mốc, địa giới hành chính các cấp theo quy định của
pháp luật;
e) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện
về hồ sơ, quy trình xây dựng Đề án điều chỉnh, thành lập mới đơn vị hành chính
cấp xã, cấp huyện; thành lập, chia tách, sáp nhập ấp (khu phố); phân loại đơn
vị hành chính cấp xã, cấp huyện.
3. Về công tác thanh niên
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành và các cơ quan, tổ chức có liên quan của tỉnh trong việc tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên, thực hiện cơ chế, chính sách đối
với thanh niên và công tác thanh niên theo quy định; giải quyết những vấn đề
quan trọng, liên ngành về thanh niên và công tác thanh niên;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định của pháp luật về thanh niên và công tác thanh niên; việc thực hiện
chính sách, chế độ trong tổ chức và quản lý thanh niên, công tác thanh niên của
tỉnh; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về công tác thanh niên đối với các sở, cơ
quan ngang sở, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện,
cấp xã;
c) Thực hiện chế độ, chính sách đối
với thanh niên theo quy định của pháp luật và theo phân công, phân cấp của các
cơ quan có thẩm quyền;
d) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giải
quyết chế độ, chính sách đối với cựu thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm
vụ trong kháng chiến theo quy định của pháp luật.
IV. Về quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ,
công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
1. Về quản lý, sử dụng cán bộ, công
chức, viên chức
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
các văn bản về tuyển dụng, sử dụng và quản lý đối với đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã theo quy định của pháp luật; tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban
hành các văn bản về quản lý và sử dụng những người hoạt động không chuyên trách
ở cấp xã theo quy định của pháp luật;
b) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
văn bản quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó
các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ và đối với Trưởng phòng, Phó
Trưởng phòng Phòng Nội vụ trên địa bàn tỉnh; quy định số lượng, chức danh, chế
độ, chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã; quy định tiêu chuẩn cán bộ,
công chức cấp xã;
c) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình
Hội đồng nhân dân tỉnh quy định số lượng, chức danh, chế độ, chính sách đối với
những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ấp (khu phố) và mức khoán
quỹ phụ cấp cho các tổ chức đoàn thể ở cấp xã;
d) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định việc tiếp nhận, sử dụng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân
chuyển, biệt phái, nâng bậc lương, bổ nhiệm ngạch, chuyển ngạch, thay đổi chức
danh nghề nghiệp, đánh giá, phân loại, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng
và các chế độ, chính sách khác đối với cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ,
công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã theo quy
định của Đảng, Nhà nước và phân cấp quản lý cán bộ của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trong
việc tuyển dụng công chức, viên chức; thí điểm thi tuyển chức danh lãnh đạo,
quản lý; thi nâng ngạch công chức; thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp đối với viên chức theo quy định của pháp luật và theo phân cấp quản lý
cán bộ của Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Quản lý hồ sơ cán bộ, công chức,
viên chức thuộc diện Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý theo quy định của pháp luật;
g) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định về tiêu chuẩn chức danh cán bộ, công chức, viên chức; về cơ cấu
cán bộ, cơ cấu chức danh công chức, viên chức theo quy định của pháp luật;
hướng dẫn giải quyết chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức và những
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ấp (khu phố);
h) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức, viên chức và
cán bộ, công chức cấp xã, những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
việc thực hiện chế độ, chính sách và công tác quản lý hồ sơ đối với cán bộ,
công chức, viên chức theo quy định của pháp luật;
i) Hướng dẫn, thống kê, kiểm tra việc
thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ không chuyên trách ở ấp (khu phố);
k) Tổng hợp, thống kê theo hướng dẫn
của Bộ Nội vụ về số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, cán
bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách cấp xã, ấp
(khu phố) trên địa bàn tỉnh.
2. Về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
chế độ, chính sách khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh học tập
để nâng cao trình độ, năng lực công tác;
b) Phối hợp với các cơ quan có liên
quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc bố trí, phân bổ kinh phí đối
với hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh theo quy
định;
c) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm
vi quản lý; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch,
kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức sau khi được phê
duyệt;
d) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức theo quy định; tổng hợp, báo cáo kết quả hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức, viên chức hàng năm gửi Bộ Nội vụ theo quy định.
3. Về thực hiện chế độ, chính sách
tiền lương
a) Tổng hợp danh sách, hồ sơ, trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản đề nghị Bộ Nội vụ cho ý kiến thống
nhất trước khi ký quyết định nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công
chức, viên chức của tỉnh xếp lương ở ngạch chuyên viên cao cấp và các ngạch,
chức danh tương đương ngạch chuyên viên cao cấp theo quy định;
b) Quyết định theo thẩm quyền hoặc
trình cấp có thẩm quyền quyết định việc nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc
lương trước thời hạn, nâng lương vượt bậc và các chế độ, chính sách về tiền
lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động theo quy định của
pháp luật và theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Hướng dẫn, kiểm tra, giải quyết
theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền giải quyết những vướng mắc trong
việc thực hiện chính sách, chế độ tiền lương, phụ cấp, sinh hoạt phí và tiền
thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan,
tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh theo quy định.
4. Về quản lý vị trí việc làm, cơ cấu
ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức (gọi chung là cơ cấu
chức danh công chức, viên chức)
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
văn bản chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản lý xây
dựng đề án vị trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức, viên chức hoặc đề án
điều chỉnh vị trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức, viên chức theo quy
định;
b) Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh thẩm định đề án vị trí việc làm, cơ cấu chức danh
công chức, viên chức hoặc đề án điều chỉnh vị trí việc làm, cơ cấu chức danh
công chức, viên chức trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản lý theo
quy định;
c) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổng
hợp danh mục vị trí việc làm, xây dựng đề án vị trí việc làm, cơ cấu chức danh
công chức, viên chức hoặc đề án điều chỉnh vị trí việc làm và cơ cấu chức danh
công chức, viên chức của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản lý để Ủy
ban nhân dân tỉnh gửi Bộ Nội vụ phê duyệt theo quy định;
d) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định phân cấp hoặc ủy quyền thực hiện việc sử dụng, quản lý vị trí việc làm và
cơ cấu chức danh công chức, viên chức trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
tỉnh quản lý theo quy định của pháp luật;
đ) Kiểm tra việc thực hiện các quy định về
quản lý vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh công chức,
viên chức trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản lý theo quy định
của pháp luật.
V. Về công tác cải cách hành chính; cải cách chế độ công vụ,
công chức
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai công
tác cải cách hành chính của tỉnh theo các nghị quyết, chương trình, kế hoạch
cải cách hành chính của Chính phủ;
b) Quyết định phân công các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì hoặc phối hợp thực hiện các nội
dung, công việc của cải cách hành chính, bao gồm: Cải cách thể chế, cải cách
thủ tục hành chính, cải cách tổ chức bộ máy hành chính, xây dựng và nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, cải cách tài chính công, hiện
đại hóa nền hành chính;
c) Quyết định các biện pháp đẩy mạnh
cải cách hành chính, đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức.
2. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh theo
dõi, đánh giá, tổng hợp chung kết quả thực hiện các nhiệm vụ về cải cách hành
chính, cải cách chế độ công vụ, công chức của các cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, của Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân
cấp xã; xây dựng và thực hiện chế độ báo cáo về công tác cải cách hành chính,
cải cách chế độ công vụ, công chức theo quy định.
3. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban
nhân dân cấp xã triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính, cải cách chế
độ công vụ, công chức theo chương trình, kế hoạch, đề án cải cách hành chính,
cải cách chế độ công vụ, công chức đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, một cửa liên thông hiện đại tại
các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
5. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực cải cách hành
chính cho công chức chuyên trách cải cách hành chính ở các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
VI. Về công tác văn thư, lưu trữ
1. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành và hướng dẫn thực hiện các chế độ, quy định về công tác văn thư, lưu trữ
theo quy định của pháp luật.
2. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về
công tác quản lý lưu trữ thông tin số trong các cơ quan, đơn vị nhà nước trên
địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
3. Ủy quyền Chi cục Văn thư - Lưu trữ
thực hiện các nhiệm vụ:
a) Trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
Danh mục tài liệu hết giá trị của Lưu trữ lịch sử của tỉnh, quyết định hủy tài
liệu hết giá trị tại Lưu trữ lịch sử của tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Thẩm định Danh mục tài liệu hết giá
trị cần hủy tại Lưu trữ cơ quan đối với cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu
tài liệu vào Lưu trữ lịch sử của tỉnh; quyết định việc hủy tài liệu có thông
tin trùng lặp tại Lưu trữ lịch sử của tỉnh theo quy định của pháp luật;
c) Thực hiện nhiệm vụ của Lưu trữ lịch
sử của tỉnh, gồm: Trình cấp có thẩm quyền ban hành Danh mục cơ quan, tổ chức
thuộc nguồn nộp lưu tài liệu và phê duyệt Danh mục tài liệu nộp lưu vào Lưu trữ
lịch sử của tỉnh; hướng dẫn các cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu
chuẩn bị tài liệu nộp lưu; thu thập, chỉnh lý, xác định giá trị, thống kê, tu
bổ phục chế, bảo hiểm, bảo quản, giải mật tài liệu lưu trữ lịch sử và tổ chức
khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ theo quy định của pháp luật;
d) Thực hiện công tác báo cáo, thống
kê về văn thư, lưu trữ theo quy định của pháp luật;
đ) Cấp, cấp lại, thu hồi chứng chỉ
hành nghề lưu trữ cho cá nhân có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật;
e) Thực hiện các hoạt động dịch vụ lưu
trữ theo quy định của pháp luật.
4. Nghiên cứu, ứng dụng khoa học và
công nghệ vào công tác văn thư, lưu trữ.
5. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp
vụ văn thư, lưu trữ đối với đội ngũ công chức, viên chức làm công tác văn thư,
lưu trữ.
6. Kiểm tra việc thực hiện các chế độ,
quy định về công tác văn thư, lưu trữ: Giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo
cấp có thẩm quyền xem xét giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp
luật về văn thư, lưu trữ.
VI. Về công tác tín ngưỡng, tôn giáo
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến chủ
trương, chính sách, pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo đối với cán bộ, công
chức, viên chức và tín đồ, chức sắc, chức việc, nhà tu hành, nhân sỹ các tôn
giáo trong phạm vi quản lý của tỉnh.
2. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện việc áp dụng chính sách đối với những tổ chức tôn giáo và cá nhân có hoạt
động tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định của pháp luật.
3. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo theo quy
định của pháp luật.
4. Thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ về công tác quản lý tín ngưỡng, tôn giáo đối với đội ngũ công chức
làm công tác tôn giáo thuộc phạm vi quản lý của Sở Nội vụ.
5. Hướng dẫn Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện giải quyết những vấn đề cụ thể về tín ngưỡng, tôn giáo theo
quy định của pháp luật.
6. Ủy quyền Ban Tôn giáo thực hiện các
nhiệm vụ:
a) Giải quyết theo thẩm quyền hoặc
trình cấp có thẩm quyền giải quyết những vấn đề cụ thể về tín ngưỡng, tôn giáo
theo quy định của pháp luật.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành trong việc tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề
phát sinh trong công tác tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định.
c) Là đầu mối liên hệ giữa chính quyền
địa phương với các tổ chức tôn giáo trên địa bàn tỉnh.
d) Tổng hợp, thống kê theo hướng dẫn
của Bộ Nội vụ về công tác tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh.
7. Thực hiện việc nghiên cứu khoa học
trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo, tổng kết thực tiễn, cung cấp luận cứ khoa
học cho việc xây dựng và thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật của
Đảng, Nhà nước đối với công tác tín ngưỡng, tôn giáo.
VII. Về công tác thi đua, khen thưởng
1. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh tổ chức các
phong trào thi đua; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính
trị, chính trị-xã hội và các tổ chức kinh tế thực hiện các phong trào thi đua
và chính sách khen thưởng của Đảng, Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với Mặt trận Tổ
quốc, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội ở địa
phương và các cơ quan thông tin đại chúng phát hiện, tuyên truyền và nhân rộng
các điển hình tiên tiến.
3. Tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ công chức làm công tác
thi đua, khen thưởng ở các sở, ban, ngành, ở cấp huyện, cấp xã và doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh.
4. Ứng dụng khoa học công nghệ trong
lĩnh vực thi đua, khen thưởng.
5. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm
tra những vấn đề liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng và giải quyết các
khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật.
6. Thẩm định hồ sơ đề nghị khen thưởng
của các sở, ban, ngành, của cấp huyện, cấp xã, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế ở địa
phương và cơ sở, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định
khen thưởng theo quy định.
7. Quản lý, lưu trữ hồ sơ khen thưởng
theo quy định của pháp luật; xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về thi đua, khen
thưởng; tổng hợp, báo cáo định kỳ về thi đua, khen thưởng theo quy định.
8. Xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ
thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật; quản lý, cấp phát, thu hồi,
cấp đổi hiện vật khen thưởng theo phân cấp; tham mưu tổ chức thực hiện việc
trao tặng, đón nhận các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật.
9. Làm nhiệm vụ thường trực Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng tỉnh.
VIII. Về công tác thanh tra, kiểm tra
1. Thực hiện công tác kiểm tra, thanh
tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác nội vụ
theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Thực hiện các quy định về phòng,
chống tham nhũng, tiêu cực, các quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí; xử lý theo thẩm quyền các vi phạm pháp luật, hoặc tham mưu cho cấp có thẩm
quyền xử lý các vi phạm pháp luật trên các lĩnh vực công tác được giao theo quy
định của pháp luật.
3. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Giám đốc
Sở Nội vụ, thanh tra Sở Nội vụ; giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo liên
quan đến lĩnh vực công tác nội vụ.
4. Tổ chức tập huấn nghiệp vụ thanh
tra chuyên ngành nội vụ cho thanh tra viên, công chức làm công tác thanh tra
thuộc Sở Nội vụ.
IX. Về một số công tác khác
1. Thực hiện công tác hợp tác quốc tế
về nội vụ và các lĩnh vực được giao theo quy định của pháp luật và theo phân
công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về
công tác nội vụ và các lĩnh vực khác được giao đối với các cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh, đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban
nhân dân cấp xã. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà
nước theo các lĩnh vực công tác được giao đối với các tổ chức của các Bộ, ngành
Trung ương và địa phương khác đặt trụ sở trên địa bàn tỉnh.
3. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các
tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công
tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
4. Chỉ đạo và hướng dẫn tổ chức các
hoạt động dịch vụ công trong các lĩnh vực công tác thuộc phạm vi quản lý của Sở
Nội vụ.
5. Thực hiện công tác thông tin, báo
cáo định kỳ, đột xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nội vụ về tình hình thực
hiện nhiệm vụ được giao theo quy định.
6. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc,
trực thuộc Sở Nội vụ; quản lý hồ sơ, quyết định việc tuyển dụng, tiếp nhận, sử
dụng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, biệt phái, nâng bậc lương, bổ nhiệm
ngạch, chuyển ngạch, thay đổi chức danh nghề nghiệp, đánh giá, khen thưởng, kỷ
luật, đào tạo, bồi dưỡng và các chế độ, chính sách khác đối với công chức, viên
chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Nội vụ theo quy định và
theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài
chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công, phân
cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Quy định cụ thể về mối quan hệ công
tác và trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Sở
Nội vụ theo quy định của pháp luật.
9. Thực hiện trách nhiệm giải trình
trong việc thực hiện trách nhiệm, quyền hạn được giao.
10. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
khác do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy
định của pháp luật.
C. NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG
Sở Nội vụ chấp hành sự lãnh đạo, quản
lý về tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chấp hành sự chỉ
đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nội vụ.
Sở Nội vụ có tư cách pháp nhân, có con
dấu riêng và mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Đồng Nai.
Sở Nội vụ đặt trụ sở tại số 02 đường
Nguyễn Văn Trị, phường Thanh Bình, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai (Trụ sở
Khối nhà nước tỉnh).