SỞ NỘI VỤ ĐỒNG NAI
Trụ sở : Số 02, đường Nguyễn Văn Trị, Phường Trung Dũng, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.
(Tầng 6 - Khu trụ sở khối Nhà nước),
Điện thoại : 0251.3822.518; Fax: 0251.3829.847
Email: sonoivu@dongnai.gov.vn
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG,
NHIỆM VỤ SỞ NỘI VỤ
A. VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG
1. Sở Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Tổ chức bộ máy; vị trí việc
làm, biên chế công chức và cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan, tổ chức
hành chính nhà nước; vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp
và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; lao động, tiền
lương và việc làm; cải cách hành chính, cải cách chế độ công chức, công vụ, người
có công; bình đẳng giới; chính quyền địa phương; thực hiện dân chủ và công tác
dân vận chính quyền; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ,
công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở ấp,
khu phố; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp
xã; tổ chức hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; công tác thanh
niên; thi đua, khen thưởng; bảo hiểm xã hội; an toàn, vệ sinh lao động.
2. Sở Nội vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và
tài khoản riêng theo quy định của pháp luật; chấp hành sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và
công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chấp hành sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nội vụ.
B. NHIỆM VỤ CỦA SỞ NỘI VỤ
1. Trình Ủy ban nhân dân
tỉnh
a) Ban hành các quyết định
thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Quy hoạch, kế hoạch, đề
án, dự án và chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về ngành,
lĩnh vực Nội vụ và các văn bản khác theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Phân cấp, ủy quyền nhiệm
vụ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực Nội vụ cho cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi chung là
cấp huyện);
- Quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở và của chi cục, tổ chức tương đương
chi cục trực thuộc Sở;
- Thực hiện xã hội hóa các
hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo phân cấp của cơ quan nhà nước cấp trên;
b) Ban hành văn bản chỉ đạo,
hướng dẫn theo ngành, lĩnh vực quản lý đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị của địa
phương theo quy định của Đảng, của pháp luật và chỉ đạo của cơ quan nhà nước
cấp trên.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh
a) Ban hành quyết định quy
định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc Sở;
b) Quyết định bổ nhiệm nhân
sự thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của Đảng và
của pháp luật.
3. Tổ chức thực hiện các văn
bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra, thông tin, tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý nhà nước được giao.
4. Về tổ chức bộ máy
a) Tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh
- Trình Hội đồng nhân dân
tỉnh xem xét, quyết định việc thành lập, tổ chức lại, giải thể cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Hướng dẫn cụ thể về trình
tự, thủ tục thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh;
- Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban
nhân dân cấp huyện quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức
của Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
- Chỉ đạo các cơ quan, tổ
chức, đơn vị thực hiện quản lý nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp ngoài công
lập trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
b) Thẩm định đối với các dự
thảo văn bản
- Quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh;
- Thành lập, tổ chức lại,
giải thể tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và Hội đồng quản lý
trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân
tỉnh (trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác về cơ quan thẩm
định);
- Thành lập, kiện toàn, sáp
nhập, giải thể tổ chức phối hợp liên ngành thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
c) Thẩm định, hướng dẫn,
theo dõi, kiểm tra việc thực hiện phân loại, xếp hạng đơn vị sự nghiệp công lập
của tỉnh theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
d) Phối hợp với các cơ quan
chuyên môn cùng cấp trong việc trình Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của cơ quan chuyên môn khác thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
5. Về vị trí việc làm, biên
chế công chức và cơ cấu ngạch công chức
a) Thẩm định đề án vị trí
việc làm, đề án điều chỉnh vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của cơ
quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổng hợp, trình
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
b) Tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh
- Thẩm định, tổng hợp và lập
kế hoạch biên chế công chức hàng năm hoặc điều chỉnh biên chế công chức thuộc
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, cấp huyện gửi Bộ Nội vụ theo quy định
của pháp luật;
- Trình Hội đồng nhân dân
tỉnh quyết định biên chế công chức trong cơ quan của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân tỉnh, cấp huyện trong tổng số biên chế công chức được cấp có thẩm
quyền giao; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện sau khi được Hội
đồng nhân dân tỉnh quyết định;
c) Tổng hợp cơ cấu ngạch
công chức của cơ quan, tổ chức thuộc Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh,
cấp huyện; trình Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Bộ Nội vụ theo quy định của pháp
luật.
6. Về vị trí việc làm, cơ
cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các
đơn vị sự nghiệp công lập
a) Thẩm định đề án vị trí
việc làm, đề án điều chỉnh vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh
nghề nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên
và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên
(gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên) thuộc
phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của các đơn vị
sự nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên thuộc phạm vi quản lý;
b) Tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh
- Thẩm định số lượng người
làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước và số lượng người làm việc hưởng
lương từ nguồn thu sự nghiệp (nếu có) của các đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự
bảo đảm chi thường xuyên thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổng
hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch số lượng người làm việc trong các đơn
vị sự nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên của địa phương gửi Bộ
Nội vụ thẩm định;
- Trình Hội đồng nhân dân
tỉnh phê duyệt tổng số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước
trong các đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên thuộc phạm
vi quản lý trong tổng số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước
đã được Bộ Nội vụ thẩm định;
- Quyết định giao, điều
chỉnh số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước đối với từng
đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên thuộc phạm vi quản
lý trong tổng số lượng người làm việc được Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt;
- Quyết định về số lượng
người làm việc hưởng lương từ nguồn thu sự nghiệp đối với từng đơn vị sự nghiệp
công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên thuộc phạm vi quản lý theo quy
định của pháp luật;
- Hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện các quy định về vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề
nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo
đảm chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi
đầu tư thuộc phạm vi quản lý;
- Chỉ đạo các cơ quan, tổ
chức, đơn vị thực hiện cơ chế tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, vị
trí việc làm, số lượng người làm việc đối với các đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc phạm vi quản lý của tỉnh;
c) Tổng hợp vị trí việc làm,
cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong
các đơn vị sự nghiệp công lập theo mức độ tự chủ tài chính (do ngân sách nhà
nước bảo đảm chi thường xuyên; bảo đảm một phần chi thường xuyên; tự bảo đảm
chi thường xuyên; tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư) thuộc phạm vi quản
lý của tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Bộ Nội vụ theo quy định của pháp
luật.
7. Về thực hiện chế độ,
chính sách tiền lương, phụ cấp, sinh hoạt phí và tiền thưởng đối với cán bộ,
công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn
vị sự nghiệp công lập
a) Quyết định theo thẩm
quyền hoặc trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc nâng bậc lương
thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và các chế độ, chính sách về tiền
lương, phụ cấp, sinh hoạt phí và tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên
chức, lao động hợp đồng theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, giải
quyết theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền giải quyết những vướng mắc
trong việc thực hiện chế độ, chính sách tiền lương, phụ cấp, sinh hoạt phí và
tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ
quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh theo quy định của
pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Về cải cách hành chính,
cải cách chế độ công chức, công vụ
a) Tham mưu, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định phân công các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh chủ trì hoặc phối hợp thực hiện các nội dung, nhiệm vụ của công tác cải
cách hành chính, cải cách chế độ công chức, công vụ;
b) Tham mưu, trình Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
- Chỉ đạo, triển khai chương
trình, kế hoạch và các văn bản khác của cơ quan cấp trên về cải cách hành
chính, cải cách chế độ công chức, công vụ;
- Quyết định các biện pháp
đẩy mạnh cải cách hành chính, đẩy mạnh cải cách chế độ công chức, công vụ theo
chương trình, đề án, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh
- Triển khai việc xác định
chỉ số cải cách hành chính hàng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh; chỉ số hài lòng
của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước trên
địa bàn;
- Theo dõi, kiểm tra, đánh
giá, tổng hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ về cải cách hành chính, cải cách chế
độ công chức, công vụ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý
của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Chủ trì triển khai công
tác thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính, cải cách chế độ công chức,
công vụ tại địa phương.
9. Về chính quyền địa phương
a) Tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh
- Triển khai công tác bầu cử
đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh theo
quy định của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan cấp trên;
- Trình Hội đồng nhân dân
tỉnh bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên Ủy ban
nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật;
- Trình cấp có thẩm quyền có
văn bản đề nghị Bộ Nội vụ thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định điều
động, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, giao quyền Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật;
- Trình Hội đồng nhân dân
tỉnh quyết định việc thành lập, giải thể, nhập, chia ấp, khu phố; đặt tên, đổi
tên ấp, khu phố ở địa phương;
- Triển khai thực hiện công
tác dân chủ ở cấp xã và trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị
sự nghiệp công lập; việc thực hiện công tác dân vận của chính quyền theo quy
định của Đảng, của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan cấp trên;
b) Thẩm định, trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh phê chuẩn kết quả bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; việc điều động, tạm đình chỉ công tác, cách
chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, giao quyền Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật;
c) Tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước đối với ấp,
khu phố theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
10. Về địa giới đơn vị hành
chính
a) Tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh
- Thực hiện công tác quản lý
địa giới đơn vị hành chính, hồ sơ, mốc, bản đồ địa giới đơn vị hành chính các
cấp trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và theo hướng dẫn của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền;
- Lập hồ sơ đề án, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh có văn bản gửi Bộ Nội vụ để tổ chức thẩm định, trình cấp có
thẩm quyền xem xét, quyết định về đề án thành lập, giải thể, nhập, chia, điều
chỉnh địa giới đơn vị hành chính, đặt tên, đổi tên đơn vị hành chính và giải
quyết tranh chấp liên quan đến địa giới đơn vị hành chính tỉnh, cấp huyện, cấp
xã; phân loại đơn vị hành chính tỉnh; công nhận xã an toàn khu, vùng an toàn
khu;
- Lập hồ sơ đề án, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh có văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định công nhận phân
loại đơn vị hành chính cấp huyện;
- Triển khai thực hiện các
đề án, văn bản liên quan đến địa giới đơn vị hành chính sau khi được cấp có
thẩm quyền quyết định;
b) Thẩm định, trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định công nhận phân loại đơn vị hành chính cấp xã.
11. Về cán bộ, công chức,
viên chức; cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp
xã, ở ấp, khu phố
a) Tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh
- Thực hiện việc tuyển dụng,
sử dụng và quản lý đối với cán bộ, công chức, viên chức; việc quản lý đối với
người giữ chức danh, chức vụ và người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh
nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh; việc quản lý đối với
cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở ấp,
khu phố theo quy định của Đảng, của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban
nhân dân tỉnh;
- Tổ chức thi, xét nâng
ngạch công chức và thi, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức lên các
ngạch, chức danh nghề nghiệp chuyên ngành từ chuyên viên chính và tương đương
trở xuống theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân
tỉnh. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền việc bổ
nhiệm ngạch, bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với công chức,
viên chức sau khi trúng tuyển kỳ thi, xét nâng ngạch công chức, thăng hạng chức
danh nghề nghiệp viên chức;
b) Tham mưu, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh
- Ban hành văn bản quy định
tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân
dân tỉnh theo quy định của pháp luật và phân cấp của cơ quan Đảng có thẩm
quyền;
- Đề nghị Bộ Nội vụ có ý
kiến về việc bổ nhiệm ngạch, bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối
với công chức ngạch chuyên viên cao cấp và các ngạch công chức, chức danh nghề
nghiệp viên chức tương đương ngạch chuyên viên cao cấp. Trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh ký quyết định đối với các trường hợp này sau khi có ý kiến thống
nhất của Bộ Nội vụ.
12. Về đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức (bao gồm cả cán bộ, công chức cấp xã)
a) Tham mưu, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh
- Ban hành kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý và tổ chức triển
khai thực hiện kế hoạch sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
- Thực hiện đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và các đối tượng khác theo quy định của
Đảng, của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Thực hiện bồi dưỡng, tập
huấn theo yêu cầu vị trí việc làm trong ngành, lĩnh vực được giao quản lý đối
với công chức, viên chức và người làm công tác ở ngành, lĩnh vực đó;
c) Phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc bố trí, phân bổ
kinh phí đối với hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của
tỉnh theo quy định của pháp luật.
13. Về tổ chức hội, tổ chức
phi chính phủ
a) Tham mưu, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định cho phép hội có phạm vi hoạt động trong cả nước và hội
có phạm vi hoạt động liên tỉnh đặt văn phòng đại diện của hội ở tỉnh theo quy
định của pháp luật;
b) Tham mưu, trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các thủ tục về hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện có
phạm vi hoạt động ở tỉnh (trừ quỹ xã hội, quỹ từ thiện có tổ chức, cá nhân nước
ngoài góp tài sản với công dân, tổ chức Việt Nam hoạt động trong phạm vi tỉnh);
c) Căn cứ tình hình thực tế
của tỉnh, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc ủy quyền theo quy
định của pháp luật để thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với hội, quỹ xã
hội, quỹ từ thiện có phạm vi hoạt động ở tỉnh; chỉ đạo, hướng dẫn các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc quản lý nhà
nước đối với hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện theo quy định của pháp luật.
14. Về văn thư, lưu trữ nhà
nước
a) Tham mưu, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành danh mục cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu
vào Lưu trữ lịch sử tỉnh;
b) Tham mưu, trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc mang tài liệu ra khỏi Lưu trữ lịch sử tỉnh
để sử dụng trong nước;
c) Tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ theo quy định của pháp luật: Phê duyệt mục lục hồ sơ, tài liệu nộp lưu
vào lưu trữ lịch sử tỉnh; thẩm tra tài liệu hết giá trị tại Lưu trữ lịch sử
tỉnh; thành lập Hội đồng thẩm tra, xác định giá trị tài liệu; quyết định hủy
tài liệu hết giá trị tại Lưu trữ lịch sử tỉnh; thẩm định tài liệu hết giá trị
cần hủy của các cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu vào Lưu trữ lịch sử tỉnh;
quản lý hoạt động dịch vụ lưu trữ và chứng chỉ hành nghề lưu trữ trên địa bàn;
d) Trực tiếp quản lý tài
liệu lưu trữ lịch sử của tỉnh theo quy định của pháp luật: Sưu tầm, thu thập,
chỉnh lý, xác định giá trị tài liệu, thống kê, bảo vệ, bảo quản, bảo hiểm tài
liệu; số hóa, xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý tài liệu; ứng dụng khoa học công
nghệ trong quản lý tài liệu; tổ chức giải mật tài liệu; công bố, giới thiệu tài
liệu lưu trữ; tổ chức phục vụ khai thác sử dụng tài liệu; thực hiện cung cấp
dịch vụ công và dịch vụ lưu trữ.
15. Về thanh niên
a) Tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh
- Tổ chức triển khai thực
hiện chính sách, pháp luật, chiến lược, chương trình, kế hoạch, dự án, đề án
phát triển thanh niên của tỉnh; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác
quản lý nhà nước về thanh niên;
- Thực hiện lồng ghép các
chỉ tiêu, mục tiêu phát triển thanh niên khi xây dựng chương trình, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh hàng năm và từng giai đoạn, bảo đảm quyền
và lợi ích hợp pháp, chính đáng của thanh niên;
b) Giải quyết theo thẩm
quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền thực hiện cơ chế, chính sách đối với thanh
niên; giải quyết những vấn đề liên quan đến thanh niên theo quy định của pháp
luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Quản lý, khai thác và
công bố dữ liệu thống kê về thanh niên, chỉ số phát triển thanh niên của tỉnh
theo quy định của pháp luật.
16. Về lĩnh vực việc làm
a) Tổ chức thực hiện các
chiến lược, chương trình, kế hoạch dài hạn và hằng năm, dự án, đề án về việc
làm, hỗ trợ tạo việc làm, phát triển thị trường lao động, dịch vụ việc làm, bảo
hiểm thất nghiệp, tuyển dụng và quản lý lao động tại Việt Nam theo hướng dẫn
của cơ quan có thẩm quyền; thu thập, lưu trữ, tổng hợp, phân tích, dự báo, phổ
biến và quản lý thông tin thị trường lao động của địa phương;
b) Hướng dẫn và thực hiện
chính sách hỗ trợ tạo việc làm, chính sách bảo hiểm thất nghiệp theo quy định
của pháp luật;
c) Quản lý nhà nước đối với
các tổ chức dịch vụ việc làm theo quy định của pháp luật; tổ chức cấp, gia hạn,
cấp lại hoặc thu hồi giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm của doanh nghiệp hoạt
động dịch vụ việc làm theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Thực hiện chấp thuận nhu
cầu sử dụng người lao động nước ngoài; xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép
lao động; cấp, cấp lại, gia hạn và thu hồi giấy phép lao động đối với người lao
động nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định của pháp luật lao động;
đ) Quản lý tổ chức được Sở
Nội vụ phân cấp, ủy quyền, giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu về tuyển dụng,
quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài;
e) Thực hiện quản lý nhà
nước về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý
người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc phạm vi
quản lý của địa phương.
17. Về lĩnh vực người lao
động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
a) Cung cấp thông tin chính
sách, pháp luật về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng cho người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao
động trực tiếp giao kết;
b) Xác nhận việc đăng ký hợp
đồng nhận lao động thực tập đối với doanh nghiệp đưa người lao động Việt Nam đi
đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài có thời gian dưới 90
ngày; xác nhận việc đăng ký hợp đồng lao động đối với người lao động Việt Nam
đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động trực tiếp giao kết;
c) Cung cấp thông tin về thị
trường lao động, nhu cầu tuyển dụng của người sử dụng lao động để người lao
động sau khi kết thúc hợp đồng ở nước ngoài về nước lựa chọn việc làm phù hợp
với kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, trình độ nghề nghiệp được tích lũy sau quá
trình làm việc ở nước ngoài;
d) Hỗ trợ người lao động
sau khi về nước tiếp cận dịch vụ tư vấn tâm lý xã hội tự nguyện nhằm hòa nhập
xã hội.
18. Về lĩnh vực lao động,
tiền lương
a) Hướng dẫn và tổ chức
thực hiện các quy định của pháp luật về hợp đồng lao động, kỷ luật lao động,
trách nhiệm vật chất, đối thoại tại nơi làm việc, thương lượng tập thể, thỏa
ước lao động tập thể, giải quyết tranh chấp lao động và đình công, chế độ đối
với người lao động trong sắp xếp, tổ chức lại, bán, cho thuê, chuyển đổi loại
hình doanh nghiệp, chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh
nghiệp, hợp tác xã; giải thể, phá sản doanh nghiệp; trong sắp xếp, đổi mới,
nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước;
b) Hướng dẫn thực hiện các
quy định của pháp luật về chế độ tiền lương trong khu vực sản xuất kinh doanh;
c) Hướng dẫn thực hiện các
quy định của pháp luật đối với lao động nữ và bảo đảm bình đẳng giới, người lao
động cao tuổi, lao động là người khuyết tật, lao động chưa thành niên, lao động
là người giúp việc gia đình và một số lao động khác;
d) Hướng dẫn và tổ chức
thực hiện các quy định của pháp luật về cho thuê lại lao động tại địa phương;
đ) Hướng dẫn và tổ chức
thực hiện các quy định của pháp luật lao động về việc đăng ký và quản lý nhà
nước đối với tổ chức và hoạt động của các tổ chức của người lao động tại doanh
nghiệp theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
19. Về lĩnh vực bảo hiểm
xã hội
a) Hướng dẫn và tổ chức
thực hiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội trong phạm vi địa
phương theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh;
b) Tham mưu cho Ủy ban
nhân dân tỉnh kiến nghị trong đó đề xuất phương án xử lý (nếu có) với các bộ,
ngành có liên quan giải quyết những vấn đề về bảo hiểm xã hội thuộc thẩm quyền;
c) Tiếp nhận hồ sơ và thực
hiện xác định số lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội tạm thời nghỉ
việc đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý xin tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất;
d) Chủ trì, phối hợp với
cơ quan Bảo hiểm xã hội và các cơ quan có liên quan triển khai tổ chức thực
hiện tuyên truyền bảo hiểm xã hội trên địa bàn phù hợp với đặc điểm của từng
nhóm đối tượng tại địa phương trên cơ sở kế hoạch tuyên truyền bảo hiểm xã hội
theo từng giai đoạn do Bộ Nội vụ phê duyệt.
20. Về lĩnh vực an toàn,
vệ sinh lao động
a) Hướng dẫn và tổ chức
thực hiện các quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; về thời giờ
làm việc, thời giờ nghỉ ngơi trong phạm vi địa phương; Tháng hành động về an
toàn, vệ sinh lao động;
b) Hướng dẫn và triển khai
công tác quản lý, kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa đặc thù về an toàn lao
động; tiếp nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục công bố hợp quy sản phẩm, hàng hóa
đặc thù về an toàn lao động tại địa phương;
c) Hướng dẫn về công tác
kiểm định kỹ thuật an toàn lao động; tiếp nhận tài liệu và xác nhận việc khai
báo, sử dụng các loại máy, thiết bị vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn
lao động;
d) Chủ trì, phối hợp tổ
chức điều tra tai nạn lao động chết người, tai nạn lao động làm bị thương nặng
từ 02 người lao động trở lên; điều tra lại các vụ tai nạn lao động và phối hợp
với ngành y tế điều tra bệnh nghề nghiệp theo đề nghị của cơ quan bảo hiểm xã
hội;
đ) Hướng dẫn thực hiện các
biện pháp phòng ngừa, chia sẻ rủi ro về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trên
địa bàn; tổ chức thu thập, lưu trữ thông tin về tình hình tai nạn lao động;
công bố, đánh giá về tình hình tai nạn lao động và sự cố kỹ thuật gây mất an
toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng xảy ra tại địa phương;
e) Tiếp nhận tài liệu
thông báo việc tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm của
doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân có sử dụng lao động trên địa bàn quản
lý.
21. Về lĩnh vực người có
công
a) Hướng dẫn và tổ chức
thực hiện các quy định của pháp luật đối với người có công với cách mạng và
thân nhân của người có công với cách mạng;
b) Triển khai thực hiện
quy hoạch hệ thống cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách
mạng, các công trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ; quản lý công trình ghi công
liệt sĩ, mộ liệt sĩ theo phân cấp trên địa bàn;
c) Chủ trì, phối hợp tổ
chức công tác tiếp nhận và an táng hài cốt liệt sĩ theo phân công hoặc phân
cấp; thông tin, báo tin về mộ liệt sĩ; thăm viếng mộ liệt sĩ, di chuyển hài cốt
liệt sĩ;
d) Quản lý đối tượng, hồ
sơ đối tượng và kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ ưu đãi đối với người
có công với cách mạng và thân nhân của họ.
đ) Hướng dẫn và tổ chức
các phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”; quản lý và sử dụng Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa”
tỉnh;
e) Quản lý, sử dụng công
trình Nghĩa trang liệt sỹ, Nghĩa trang Cán bộ - Người có công tỉnh Đồng Nai.
Hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ giải quyết chế độ an táng và lưu trữ hài cốt tại
Nghĩa trang Cán bộ - Người có công tỉnh Đồng Nai.
22. Về lĩnh vực bình đẳng
giới
a) Hướng dẫn, tổ chức thực
hiện và kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về bình đẳng giới và
phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới tại địa phương;
b) Hướng dẫn lồng ghép vấn
đề bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới vào việc
xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương; tham mưu tổ chức thực hiện các biện pháp thúc đẩy
bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới phù hợp với
điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương;
c) Hướng dẫn và tổ chức
thực hiện các chiến lược, chương trình, kế hoạch, mô hình, dự án về bình đẳng
giới; Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên
cơ sở giới.
23. Về thi đua, khen
thưởng
a) Tham mưu, trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác tuyên
truyền tư tưởng thi đua yêu nước của Chủ tịch Hồ Chí Minh, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng; tuyên truyền, nhân
rộng điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt, lựa chọn tập thể, cá nhân
có thành tích tiêu biểu trong phong trào thi đua để biểu dương, tôn vinh, khen
thưởng kịp thời;
b) Tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh
tổ chức các phong trào thi đua; hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, tổ chức, đơn
vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh thực hiện các phong trào thi đua và chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng;
c) Thẩm định hồ sơ đề nghị
khen thưởng của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định khen thưởng theo thẩm quyền hoặc
đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật;
d) Tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện việc trao tặng, đón nhận các danh hiệu thi đua
và hình thức khen thưởng; quản lý, cấp phát, thu hồi, cấp đổi, cấp lại hiện vật
khen thưởng theo quy định của pháp luật;
đ) Quản lý, lưu trữ hồ sơ
khen thưởng; xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về thi đua, khen thưởng; xây
dựng, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật
và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Làm nhiệm vụ thường
trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh.
24. Thực hiện hợp tác quốc
tế về lĩnh vực nội vụ theo quy định của pháp luật.
25. Nghiên cứu, ứng dụng
khoa học, công nghệ và xây dựng, quản lý, lưu trữ hệ thống thông tin phục vụ
công tác quản lý nhà nước của Sở Nội vụ.
26. Hướng dẫn chuyên môn,
nghiệp vụ về lĩnh vực nội vụ đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc phạm vi quản lý. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
chức năng quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực nội vụ đối với tổ chức của các
bộ, cơ quan trung ương và địa phương khác đặt trụ sở trên địa bàn tỉnh.
27. Tổng hợp, thống kê, sơ
kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện đối với ngành, lĩnh vực được giao
quản lý. Thực hiện việc thông tin, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nội vụ và
cơ quan có thẩm quyền về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định
của pháp luật.
28. Quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ
(trừ đơn vị thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh); mối quan hệ công tác và trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị thuộc,
trực thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
29. Quản lý tổ chức bộ
máy; vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức; vị trí việc
làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc
trong các đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ.
30. Quản lý và thực hiện
chế độ, chính sách đối với công chức, viên chức, người lao động thuộc Sở Nội vụ
theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
31. Quản lý và chịu trách
nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp
quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
32. Thực hiện các quy định
về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và
các quy định khác về quản lý nội bộ tại Sở Nội vụ.
33. Thanh tra, kiểm tra, tiếp
công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và xử lý theo thẩm
quyền hoặc tham mưu cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm trong lĩnh vực công tác
được giao theo quy định của pháp luật.
34. Thực hiện các nhiệm vụ
khác do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy
định của pháp luật.
35. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định xếp
hạng đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực quản lý theo quy định.