Thứ 6 - 26/02/2016
Công bố Bộ thủ tục hành chính ngành nội vụ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nội vụ, UBND cấp huyện, UBND cấp xã tỉnh Đồng Nai (theo Quyết định số 1186/QĐ-UBND Ngày 15/4/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh Đồng Nai)
Văn bản

Tìm kiếm

Cơ quan ban hành
Lĩnh vực
Hình thức
Số ký hiệu
Trích yếu
Ban hành từ ngày
Ban hành đến ngày
 
Số ký hiệu Ngày ban hành Trích yếu Tệp đính kèm
3985/KH-UBND 01/06/2015

Kế hoạch Tổ chức Hội nghị tổng kết 05 năm thực hiện Chương trình tổng thể đào tạo phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011-2015

(Xem nội dung chi tiết trên các tập tin đính kèm)

Tải về​​ Tải về​​ Tải về​​ Tải về​​ 
3988/KH-UBND 01/06/2015

​Triển khai thực hiện Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế và Nghị định số 26/2015/NĐ-CP ngày 09/3/2015 của Chính phủ quy định chế độ, chính sách đối với cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai

Tải về​​ Tải về​​ Tải về​​ Tải về​​ Tải về​​ Tải về​​ Tải về​​ Tải về​​ 
53/2015/NĐ-CP 29/05/2015

Nghị định số 53/2015/NĐ-CP quy định về nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối với cán bộ, công chức

Tải về​​ 
1365 /QĐ-UBND 28/05/2015

​Thực hiện Quyết định số 23/2014/QĐ-UBND ngày 27/6/2014 của UBND tỉnh Đồng Nai về việc Ban hành Quy chế phối hợp công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Đồng Nai;

Ngày 28/05/2015 Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai đã ban hành Quyết định số 1365/QĐ-UBND về việc công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nội vụ, của Ủy ban nhân dân cấp huyện, của Ủy ban nhân dân cấp xã tỉnh Đồng Nai như sau với 76 TTHC cấp sở, 10 TTHC cấp huyện, 6 TTHC cấp xã (trong đó đã bải bỏ 06 thủ tục; kiến nghị sửa đổi 16 thủ tục ; ban hành mới 04 thủ tục và giữ nguyên 72 thủ tục).

 

(đính kèm file)

 

1) Quyết định 1365/QĐ-UBND:
Tải về​​ 
01/2015/TTLT-BTC-BNV 13/05/2015

Thông tư Liên tịch số 01/2015/TTLT-BTC-BNV quy định rõ trường hợp tinh giản biên chế quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ.

Theo đó, đối tượng tinh giản biên chế là cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế và cán bộ, công chức cấp xã được hưởng lương từ ngân sách Nhà nước hoặc quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp theo quy định của pháp luật (gọi chung là CBCC, VC) có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, mỗi năm có tổng số ngày nghỉ làm việc tối thiểu bằng số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại Khoản 1 Điều 23 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006, Khoản 1 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền và cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định hiện hành, cụ thể như sau:

CBCC, VC làm việc trong điều kiện bình thường và có thời gian đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm, mỗi năm có tổng số ngày nghỉ làm việc là 30 ngày.

CBCC, VC làm việc trong điều kiện bình thường và có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm, mỗi năm có tổng số ngày nghỉ làm việc là 40 ngày.
CBCC, VC làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc thường xuyên ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên và có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm, mỗi năm có tổng số ngày nghỉ làm việc là 50 ngày.
CBCC, VC làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc thường xuyên ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên và có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên, mỗi năm có tổng số ngày nghỉ làm việc là 70 ngày.
Chính sách đối với việc nghỉ hưu trước tuổi.
          Theo quy định CBCC, VC  thuộc đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP , nếu đủ 50 tuổi đến đủ 53 tuổi đối với nam, đủ 45 tuổi đến đủ 48 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ TB&XH và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên, được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.
          Ngoài ra, CBCC, VC còn được hưởng các chế độ sau: Được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm (đủ 12 tháng) nghỉ hưu trước tuổi so với quy định về tuổi tối thiểu tại Điểm b Khoản 1 Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006, Điểm b Khoản 1 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014; được trợ cấp 05 tháng tiền lương cho 20 năm đầu công tác có đóng đủ bảo hiểm xã hội; được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội (đủ 12 tháng) kể từ năm thứ 21 trở đi.
          Về chính sách chuyển sang làm việc tại các tổ chức không hưởng lương thường xuyên từ ngân sách Nhà nước, Thông tư quy định những người thuộc đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định chuyển sang làm việc tại các tổ chức không hưởng lương thường xuyên từ ngân sách Nhà nước, được hưởng các khoản trợ cấp sau: Được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng; được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội (đủ 12 tháng).
          Đối với chính sách thôi việc ngay của CBCC, VC, những người thuộc đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 có tuổi đời dưới 53 tuổi đối với nam, dưới 48 tuổi đối với nữ và không đủ điều kiện để hưởng chính sách về hưu trước tuổi theo quy định, nếu thôi việc ngay thì được hưởng các khoản trợ cấp sau: Được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng để tìm việc làm; được trợ cấp 1,5 tháng tiền lương cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội (đủ 12 tháng).
          Về chính sách thôi việc sau khi đi học nghề, những người thuộc đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định có tuổi đời dưới 45 tuổi, có sức khỏe, tinh thần trách nhiệm và ý thức tổ chức kỷ luật, có nguyện vọng đi học nghề để tự tìm việc làm mới, thì được hưởng các chế độ sau: Được hưởng nguyên tiền lương tháng hiện hưởng và được cơ quan, đơn vị đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong thời gian đi học nghề, nhưng thời gian hưởng tối đa là 06 tháng; được trợ cấp một khoản kinh phí học nghề bằng chi phí cho khóa học nghề tối đa là 06 tháng tiền lương hiện hưởng để đóng cho cơ sở dạy nghề; sau khi kết thúc học nghề được trợ cấp 03 tháng lương hiện hưởng tại thời điểm đi học để tìm việc làm; được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội (đủ 12 tháng).

          Thông tư cũng nêu rõ, Bộ trưởng… và Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm xây dựng kế hoạch tinh giản biên chế trong từng năm, 07 năm và tổ chức triển khai thực hiện, trong đó phải xác định tỷ lệ tinh giản biên chế đến năm 2021 tối thiểu 10% biên chế của Bộ, ngành, địa phương được giao năm 2015. Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/5/2015 và có hiệu lực đến hết ngày 31/12/2021.

NGUYỄN HỒNG THANH - THANH TRA SỞ NỘI VỤ

 

 
TB-SNV 08/05/2015

​Thực hiện Kế hoạch số 2620/KH-UBND ngày 10/4/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh về tổ chức Hội nghị tập huấn nghiệp vụ cải cách hành chính năm 2015; Sở Nội vụ triển khai tổ chức tập huấn nghiệp vụ cải cách hành chính năm 2015, như sau:​ (xem chi tiết trên tập tin đính kèm)

Tải về​​ 
1612/KH-UBND 06/03/2015

 

Các đơn vị tải tập tin hướng dẫn thực hiện Kế hoạch số 1612/KH-UBND ngày 06/3/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc triển khai xác định chỉ số CCHC các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện và cấp xã thuộc tỉnh, Sở Nội vụ hướng dẫn các sở, ban, ngành thực hiện việc xác định Chỉ số cải cách hành chính hàng năm như sau:
Tải về​​ 
13/TB-BCĐ 05/03/2015
Ban Chỉ đạo Chương trình tổng thể phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đồng Nai, giai đoạn 2011 - 2015 thông báo Danh sách nhân sự tham gia các Ban Chủ nhiệm và Tổ Thư ký giúp việc các Chương trình nhánh thuộc Chương trình Tổng thể đào tạo phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011 - 2015.
Tải về​​ Tải về​​ 
KH-UBND 02/03/2015

Kế hoạch triển khai xác định chỉ số cải cách hành chính tỉnh Đồng Nai năm 2014

Nội dung và biểu mẫu xem trên các tập tin đính kèm

Tải về​​ Tải về​​ Tải về​​ Tải về​​ Tải về​​ Tải về​​ 
6053-CV/BTCTU 27/02/2015
Công văn số 6053-CV/BTCTU ngày 27/02/2015 của Ban Tổ chức Tỉnh ủy về chọn cử cán bộ dự xét tuyển đào tạo sau Đại học tại Trung Quốc theo đề nghị của Ban Tổ chức Trung ương tại Công văn số 8352-CV/BTCTW ngày 06/02/2015.
Sở Nội vụ Thông báo đến Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh về Chương trình đào tạo nêu trên.
Sở Nội vụ đề nghị Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị khẩn trương rà soát CBCC thuộc diện quy hoạch đào tạo sau Đại học năm 2015 thuộc nhóm ngành Khoa học xã hội và nhân văn đảm bảo đủ điều kiện xét tuyển theo yêu cầu của Ban Tổ chức Trung ương và kip thời lập danh sách gửi về Sở Nội vụ (kèm file gửi theo địa chỉ email: dtbd@dongnai.gov.vn) trong ngày 06/03/2015 để Sở Nội vụ tổng hợp báo cáo Ban Tổ chức Tỉnh ủy./.
Tải về​​ 
Trang: 1​​ 2​​ 3​​ 4​​ 5​​ 6​​ 7​​ 8​​ 9​​ 10​​ 11​​ 12​​ 13​​ 14​​ 15​​ 16​​ 17​​ 18​​ 19​​ 20​​ 21​​ 22​​ [23]​​ 24​​ 25​​ 26​​ 27​​ 28​​ 29​​ 30​​ 31​​ 32​​ 33​​ 34​​ 35​​ 36​​ 37​​ 38​​ 39​​ 40​​ 41​​ 42​​ 43​​ 44​​ 45​​ 46​​ 47​​ 

Số lượt truy cập