Thứ 6 - 26/02/2016
Công bố Bộ thủ tục hành chính ngành nội vụ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nội vụ, UBND cấp huyện, UBND cấp xã tỉnh Đồng Nai (theo Quyết định số 1186/QĐ-UBND Ngày 15/4/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh Đồng Nai)
Văn bản

Tìm kiếm

Cơ quan ban hành
Lĩnh vực
Hình thức
Số ký hiệu
Trích yếu
Ban hành từ ngày
Ban hành đến ngày
 
Số ký hiệu Ngày ban hành Trích yếu Tệp đính kèm
1344/QĐ-UBND 14/05/2014

Công bố kết quả đánh giá cải cách hành chính năm 2013 của các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện và cấp xã trên địa bàn tỉnh Đồng Nai​.

Tải về​​ Tải về​​ Tải về​​ Tải về​​ 
37/2014/NĐ-CP 05/05/2014

Tóm tắc nội dung cơ bản của Nghị định 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ

Ngày 05/5/2014, Chính phủ ban hành Nghị định số 37/2014/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (gọi tắc là cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện) thay thế Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh và Nghị định số 12/2010/NĐ-CP ngày 26/02/2010 sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 14/2008/NĐ-CP của Chính phủ. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 20/6/2014.
Theo đó, cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện thực hiện chức năng tham mưu, giúp UBND cấp huyện quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương, thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo ủy quyền của UBND cấp huyện và theo quy định của pháp luật; nhằm góp phần bảo đảm sự thống nhất quản lý của ngành hoặc lĩnh vực công tác ở địa phương.
Cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức  trong cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước; vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập…và công tác của UBND cấp huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh.
Ngoài ra, các cơ quan này có nhiệm vụ tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được giao; theo dõi thi hành pháp luật.
Bên cạnh đó, các cơ quan chuyên môn này giúp UBND cấp huyện thực hiện và chịu trách nhiệm về việc thẩm định, đăng ký, cấp các loại giấy phép thuộc phạm vi trách nhiệm và thẩm quyền theo quy định của pháp luật và theo phân công của UBND cấp huyện.
Đồng thời, giúp UBND cấp huyện quản lý nhà nước đối với tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và tổ chức phi chính phủ hoạt động trên địa bàn thuộc các lĩnh vực quản lý của cơ quan chuyên môn theo quy định của pháp luật; kiểm tra theo ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách đối với tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, lãng phí theo quy định của pháp luật và phân công của UBND cấp huyện...
Nghị định cũng nêu rõ, người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện (Trưởng phòng) chịu trách nhiệm trước UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp huyện và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn do mình phụ trách.
Cấp phó của người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện (Phó Trưởng phòng) là người giúp Trưởng phòng chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng về nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt một Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của phòng.
Số lượng Phó Trưởng phòng cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện không quá 03 người.
Việc bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, cho từ chức, thực hiện chế độ, chính sách đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định theo quy định của pháp luật.
Theo đó, Nghị định cũng quy định cứng 10 cơ quan chuyên môn được tổ chức thống nhất ở tất cả các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh gồm: 1- Phòng Nội vụ; 2- Phòng Tư pháp; 3- Phòng Tài chính - Kế hoạch; 4- Phòng Tài nguyên và Môi trường; 5- Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội; 6- Phòng Văn hoá và Thông tin; 7- Phòng Giáo dục và Đào tạo; 8- Phòng Y tế; 9- Thanh tra huyện; 10- Văn phòng Hội đồng nhân dân (HĐND) và UBND hoặc Văn phòng UBND nơi thí điểm không tổ chức HĐND.
Ngoài 10 cơ quan chuyên môn được tổ chức thống nhất ở tất cả các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nêu trên, Nghị định cũng quy định căn cứ vào từng loại hình đơn vị hành chính cấp huyện mà thành lập các phòng chuyên môn thuộc UBND cấp huyện cho phù hợp, cụ thể: ở các quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thành lập phòng Kinh tế, phòng Quản lý đô thị; ở các huyện thành lập phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, phòng Kinh tế và Hạ tầng.
Riêng phòng Dân tộc, Nghị định quy định, việc thành lập Phòng Dân tộc do UBND cấp tỉnh trình HĐND cùng cấp quyết định căn cứ tiêu chí quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 2 Nghị định 53/2004/NĐ-CP về kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác dân tộc thuộc UBND các cấp.
Về tổ chức các cơ quan chuyên môn ở các huyện đảo, Nghị định quy định, căn cứ vào các điều kiện cụ thể của từng huyện đảo, UBND cấp tỉnh trình HĐND cấp tỉnh quyết định số lượng và tên gọi các phòng chuyên môn thuộc UBND huyện đảo. Số lượng cơ quan chuyên môn của UBND huyện đảo không quá 10 phòng.

Tải về​​ 
508/SNV-CBCC 04/04/2014

Các đơn vị Báo cáo đánh giá phân loại cán bộ, công chức, viên chức năm 2013​ theo mẫu đính kèm.

Tải về​​ Tải về​​ 
1653/UBND-HCTC 04/03/2014

Chủ tịch UBND tỉnh đề nghị các sở Y tế​, Giáo dục, Nội vụ chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nội dung nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết thủ tục hành chính (TTHC), chất lượng dịch vụ y tế, giáo dục trên địa bàn tỉnh.

(Các đơn vị xem nội dung chi tiết trên tập tin đính kèm)

Tải về​​ 
1566/UBND-VX 28/02/2014

​​Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo tăng cường thực hiện các nội dung về việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính trên địa bàn tỉnh​

Tải về​​ 
1450/KH-UBND 25/02/2014

Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên năm 2014 của tỉnh Đồng Nai.​

Tải về​​ 
05/2014/QĐ-TTg 14/02/2014

Ngày 15/1/2014, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 05/2014/QĐ-TTg về việc công khai chế độ, chính sách liên quan đến phương tiện, điều kiện, chế độ đãi ngộ của Đảng, Nhà nước đối với cán bộ, công chức, viên chức.​

 

Tải về​​ 
1059/KH-UBND 12/02/2014

Kế hoạch thông tin tuyên truyền cải cách hành chính năm 2014 của tỉnh Đồng Nai​

Tải về​​ 
149/SNV-TT 10/02/2014

Thực hiện chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh tại Văn bản số 11382/UBND-NC ngày 30/12/2013 về triển khai Nghị định số 211/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 107/2006/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử lý trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách.

Lưu ý các nội dung được sửa đổi, bổ sung xem trên các tập tin sau:

- Công văn triển khai

Tải về​​ 
12/2014/QĐ-TTg 27/01/2014

Quyết định này quy định chế độ bồi dưỡng đối với người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành là công chức thuộc biên chế của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành.

Chế độ bồi dưỡng đối với công chức thanh tra chuyên ngành được tính theo ngày thực tế thực hiện nhiệm vụ thanh tra theo quyết định thanh tra hoặc quyết định phân công công chức tiến hành thanh tra độc lập của người có thẩm quyền. Mức bồi dưỡng đối với công chức thanh tra chuyên ngành là 80.000 đồng/ngày.

Tải về​​ 
Trang: 1​​ 2​​ 3​​ 4​​ 5​​ 6​​ 7​​ 8​​ 9​​ 10​​ 11​​ 12​​ 13​​ 14​​ 15​​ 16​​ 17​​ 18​​ 19​​ 20​​ 21​​ 22​​ 23​​ 24​​ 25​​ 26​​ [27]​​ 28​​ 29​​ 30​​ 31​​ 32​​ 33​​ 34​​ 35​​ 36​​ 37​​ 38​​ 39​​ 40​​ 41​​ 42​​ 43​​ 44​​ 45​​ 46​​ 47​​ 

Số lượt truy cập